Các Style thông dụng và sài nhiều nhất của poping nè
Animation (Hoạt Hình)
Là kĩ thuật bắt chước theo các cử động của nhân vật trong phim hoạt hình. Bao gồm những chuyển động đặc biệt, giật cơ, strobing hay robot để làm cho popper trong giống như đang ở trong một cảnh của phim hoạt hình.
Back Standing (Đứng Trở Lại)
Popper nằm sấp hẳn xuống sàn rồi bật dậy về tư thế đứng bằng một kĩ thuật đặc biệt, khiến cho popper trông như trong một đoạn video được tua ngược trở lại. Có thể bắt đầu tư thế nằm sấp bằng nhiều cách, chủ yếu là từ động tác Crazy Legs. Một số popper giỏi có thể thả cho thân mình nằm sấp xuống ngay khi đang đứng thẳng.
Boogalo/Electric Boogaloo
Kĩ thuật boogaloo thực hiện bằng cách khiến cho các cơ thả lỏng và uốn dẻo để tạo ấn tượng rằng popper “không có xương”, lấy một phần cảm hứng từ những bộ phim hoạt hình. Popper có thể uốn và xoay nhiều bộ phận của cơ thể, chẳng hạn như hông, đầu gối hay đầu, cũng như chỉ xoay một phần riêng của cơ thể, thí dụ như giữ yên phần khung sườn của thân trên và xoay hông. Boogaloo được sáng tạo bởi Boogaloo Sam năm 1976. Khi kết hợp với popping, nó trở thành electric boogaloo, một phong cách riêng của nhóm nhảy Electric Boogaloos.
Bopping (còn gọi là Chest Pop hay “Pop Ngực”)
Là một kiểu pop tập trung vào phần ngực, tạo ra những cú giật ngực bằng cách ưỡn mạnh ngực ra rồi thả lỏng một cách nhanh chóng. Kĩ thuật này được thực hiện cùng nhịp nhạc và thường kết hợp với các động tác khác. Pop ngực có thể được pop hai lần liên tiếp (còn gọi là double-pop) để tạo nên sự độc đáo của chuyển động.
Cobra (Con Trăn)
Thực hiện giống như boogaloo, nhưng phần ngực được uốn lượn để trông giống như một con trăn.
Crazy Legs (tạm dịch là “Đôi Chân Điên Dại”)
Một kĩ thuật dựa trên những chuyên động nhanh của đôi chân, những cú xoay đầu gối và xoáy bàn chân. Được sáng tạo vào khoảng năm 1980-1981 bởi Poppin’ Pete, lấy cảm hứng từ phong cách breakdance của b-boy nổi tiếng Crazy Legs đến từ nhóm nhảy Rock Steady Crew.
Dime Stopping (Stopping On A Dime)
Kĩ thuật dựa trên việc chuyển động theo các khoảng ổn định sau đó đột ngột dừng lại. Thường được kết hợp với một cú pop ở đầu hoặc cuối chuyển động.
Egyptian-Twist (Xoay Ai Cập)
Kĩ thuật tập trung vào động tác đánh gót chân theo nhịp nhạc với mũi chân giữ yên. Có thể chỉ một gót đánh ra hoặc cả hai gót được đánh ra cùng lúc.
Fast Forward (Tua Nhanh)
Popper di chuyển và thực hiện các động tác nhanh hơn bình thường, để tạo ra cảm giác như đang ở trong đoạn video được tua nhanh.
Floating, Gliding và Sliding (Trôi, Trượt và Lướt)
Là một nhóm các kĩ thuật dựa trên các chuyển động đặc biệt của bàn chân nhằm tạo ra cảm giác rằng popper đang trôi nhẹ nhàng trên sàn nhảy, hoặc đôi chân vẫn như đang bước đi mà hướng di chuyển lại không xác định. Nó gồm cả kĩ thuật moonwalk/backslide.
Fresno
Đây được coi là một trong số các bài tập cơ bản của popper, được thực hiện bằng cách hit (hoặc pop) đồng thời phần tay và chân. Kĩ thuật đòi hỏi bạn phải đưa một cánh tay về phía trước, giật cùng lúc phần cơ tay và cơ chân bên mà bạn đưa cánh tay lên, sau đó đổi bên và thực hiện giống như vậy. Có nhiều khả năng kĩ thuật này bắt nguồn từ Fresno, California.
Liquid Dancing (Múa Lỏng)
Một kiểu múa tập trung vào những chuyển động trông giống như dòng chảy của chất lỏng nhờ kĩ thuật tạo sóng ngón tay, bàn tay và cả cánh tay. Chính vì thế nó có liên quan đến kĩ thuật waving (sóng) và thường được kết hợp với nhau. Liquid dancing được coi là một dòng nhảy có phong cách hoàn toàn riêng biệt.
Miming (Kịch Câm)
Thực hiện các động tác của nghệ thuật kịch câm truyền thống theo nhịp của một bài hát. Các động tác này được thực hiện trong không khí như thể popper đang chạm vào một bề mặt nào đó (VD: một bức tường vô hình) hay cầm một vật nào đó, và có thể lấy đó làm điểm tựa để di chuyển theo các hướng khác nhau. Popper cũng có thể sử dụng miming để kể một câu chuyện trong khi họ nhảy. Kĩ thuật này khá độc đáo và thường được các popper sử dụng để đánh bại đối phương trong các cuộc nhảy đấu.
Neck-O-Flex
Kĩ thuật này thực hiện bằng cách xoay đầu và cổ theo một hướng nhất định, sau đó xoay toàn bộ phần thân còn lại theo hướng đó.
Old Man (Ông Già)
Lấy ý tưởng từ hình ảnh một ông già với một chân đã có tật khiến ông đi lại khó khăn. Boogaloo Sam đã sáng tạo ra kiểu nhảy old man từ ý tưởng đó.
Puppet (Con Rối)
Một kiểu nhảy bắt chước động tác của một con rối bị buộc vào dây. Thường là một người biểu diễn riêng hoặc có thêm người khác thực hiện hành động điều khiển con rối bằng dây.
Robot/Botting (Người Máy)
Nhảy robot bắt chước các động tác của một con robot đang nhảy hay một con ma-nơ-canh.
Roman-Twist (Xoay La Mã)
Kĩ thuật dựa trên việc di chuyển ngang bằng hai bàn chân chụm lại, kết hợp song song. Động tác này ngược lại với cách di chuyển chữ V của Romeo Twist.
Romeo-Twist (Xoay Romeo)
Kĩ thuật dựa trên việc di chuyển ngang bằng cách kết hợp hai bàn chân theo kiểu hình chữ V.
Scarecrow (Bù Nhìn)
Kĩ thuật này bắt chước động tác của nhân vật bù nhìn trong bộ phim The Wizard of Oz. Được sáng tạo bởi Boogaloo Sam vào năm 1977. Nó này tập trung vào động tác duỗi thẳng hai cánh tay sang hai bên với kiểu dáng cứng nhắc, trong khi đó phần bàn tay và chân lại thả lỏng.
Slow motion (Tua Chậm)
Chuyển động thật chậm với những động tác được cường điệu hóa (VD: bước đi, vẫy chào, các ngón tay uốn lượn,...) để tạo cảm giác cho người xem như thể popper đang di chuyển trong một đoạn video được tua chậm.
Snake (Con Rắn)
Sử dụng kĩ thuật waving chủ yếu ở ngón tay, bàn tay và di chuyển qua lại để trông cánh tay như một con rắn đang trườn.
Strobing (Đèn Nhấp Nháy)
Sử dụng kĩ thuật cơ bản giống như dime stopping, nhưng chuyển động giữa những lần ngừng rất ngắn,nhanh và đều. Nó khiến cho popper trông như đang di chuyển trong một luồng ánh sáng lúc tắt, lúc bật (nhấp nháy). Kĩ thuật này đôc đáo, được yêu thích nhưng tương đối khó nên ít người thực hiện được đẹp mắt và yêu cầu popper phải tập luyện lâu dài mới có thể tạo được hiệu ứng đèn nhấp nháy.
Ticking (Tích Tắc)
Cũng giống như popping (hitting) nhưng khoảng thời gian giữa các cú pop ngắn hơn. Nói chung cũng là popping nhưng nhanh hơn bình thường gấp hai lần.
Toyman (Người Đồ Chơi)
Dựa trên kiểu dáng và động tác của G.I. Joe và Major Matt Mason, được mở rộng thêm bởi một thành viên cũ của Electric Boogaloos có tên là Toyman Skeet. Được thực hiện bằng các cánh tay thẳng và vuông góc để mô phỏng những chuyển động gần như không có khớp xương.
Tutting/King Tut
Lấy cảm hứng từ nghệ thuật múa Ai Cập cổ đại, tutting sử dụng cánh tay để tạo ra các tư thế và chuyển động liên quan tới hình học, dễ thấy nhất là việc mô phỏng các góc vuông.
Twist-O-Flex
Một kĩ thuật được thực hiện bằng cách xoay phần thân trên, giữ yên phần thân dưới hoặc ngược lại để tạo cảm giác như hai phần thân của popper bị tách rời hẳn ra. Trong khi thực hiện, hai tay thường chống vào hông, còn bàn chân và gót kết hợp để tạo cảm giác như đôi chân đứng yên mà vẫn xoay.
Vibrating (Rung)
Căng các cơ thật mạnh, khiến cho chúng lắc hoặc rung lên.
Walk Out (Bước Ra)
Kĩ thuật bước một chân lên phía trước, chuyển vị trí và bước chân còn lại lên. Walk out được kết hợp với động tác uốn người để tạo sự uyển chuyển, thường thấy trong các bước nhảy của kĩ thuật boogaloo.
Waving (Sóng)
Waving bao gồm nhiều động tác uốn dẻo kết hợp để tạo cảm giác như có một làn sóng chạy qua cơ thể popper. Nó thường được thực hiện cùng liquid dancing.